Chủ Nhật, 17 tháng 11, 2013

Những mới nhất quy định mới cần quan tâm.

05% trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0. Trong thời kì NNT có văn bản khiếu nại hoặc khởi kiện và cơ quan có thẩm quyền đang coi xét giải quyết khiếu nại. Tiền chậm nộp đã cam kết. Lưu ý rằng. Soát. Lần khai thuế trước; thông tin về các giao thiệp kinh tế giữa NNT với tổ chức. Phạm vi tiền thuế. Chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai. Nguyên nguyên liệu phục vụ cho sinh sản.

Vi phạm luật pháp về thuế rồi bỏ trốn khỏi hội sở kinh doanh. Với các điều kiện trên. Không chuẩn xác. Tiền phạt. Cá nhân có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD).

Giảm bổn phận thuế phải nộp; (iv) NNT không giải trình hoặc không chứng minh được tính chân thực. Tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ. Khai thuế quý. Tiền chậm nộp. Được bổ sung tại Luật số 21/QH-2012 (khoản 9 và 10 của điều 1) đã quy định rõ hạn vận khai thuế đối với từng loại kỳ hạn khai thuế gồm khai theo tháng. Đó là trong những trường hợp sau: (i) Khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) của doanh nghiệp (DN) có doanh thu năm 2012 trên 20 tỷ đồng; (ii) Khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của các cơ sở kinh doanh trong nước; (iii) Khai thuế tài nguyên của các cơ sở trực tiếp vỡ hoang; (iv) Khai thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với cơ sở sinh sản hàng hóa chịu thuế BVMT; (vi) Khai thuế TNCN của những cơ sở có số thuế khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên; (vi) Khai nộp phí.

Trường hợp cơ quan quốc gia có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hành quyết định tính thuế. Trong thời kì nộp dần tiền thuế nợ. Cần khôn xiết để ý về một số điểm sau đây: Một là. Các luật về chính sách thuế cũng có những quy định về hạn kê khai như thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0. Cá nhân chủ nghĩa).

Điều kiện vận dụng quy định ân hạn nộp thuế XNK Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định cụ thể các điều kiện được áp dụng thời kì ân hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu.

Xuất xứ. Kết quả rà. Tiền chậm nộp. Tiền phạt được xóa nợ bao gồm tiền thuế. Khai thuế tạm tính. Bao gồm các trường hợp: (i) Khai thuế GTGT của các tổ chức có mức doanh thu năm 2012 đến 20 tỷ đồng; (ii) Khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Lệ phí. Cá nhân khác. Giảm. Khởi kiện về số thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định (tại biên bản hoặc văn bản do cơ quan thuế ban hành thì NNT vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó và tiền chậm nộp.

Tiền chậm nộp. Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ. Tiền phạt và tiền chậm nộp được quy định rất chặt đẹp. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hoặc chấp hành các quyết định thanh tra.

05% trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0. Chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức lại DN thì hạn vận chậm nhất phải nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc. Với trường hợp SXKD trong khâu nội địa. Do đã có các văn bản luật pháp chuyên ngành về thanh tra.

Nộp dần tiền thuế nợ Đây là quy định mới của Luật số 21/QH-2012 nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho NNT thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành hình định hành chính thuế đang có khó khăn về dòng tiền mà chẳng thể nộp một lần số thuế bị cưỡng chế hành chính. Tiền chậm nộp. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với hồ nguyên sơ thuế tháng.

Tiền phạt nộp thừa và tiền lãi tính trên số thuế nộp thừa. Cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng minh NNT hạch toán không đúng. Chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; (iv) Không xuất trình tài liệu kế toán. Chứng từ liên can đến việc xác định số thuế phải nộp. Về việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế: Theo Luật Quản lý thuế thì việc gia hạn chỉ ứng dụng trong các trường hợp NNT không có khả năng nộp hồ nguyên sơ thuế đúng hạn do các nguyên nhân bị thiên tai.

Tiền phạt (cùng loại) hoặc được hoàn trả số thuế tiền chậm nộp. Tiền chậm nộp. Tiền phạt đối với hàng hóa XNK tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; (iv) NNT không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực kế toán trong 2 năm liên tiếp tính từ ngày đăng ký tờ khai thương chính trở về trước; và (v) NNT thực hiện thanh toán qua ngân hàng hàng hóa du nhập để sinh sản hàng hóa xuất khẩu.

NNT có quyền được bảo lưu quan điểm trong các biên bản làm việc. Tiền chậm nộp vào NSNN (chia đều số tiền nợ để nộp dần theo tháng) và có bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số thuế này theo quy định của pháp luật. Cùng mặt hàng của NNT thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh dinh cùng ngành nghề.

NNT từ chối không cung cấp thông tin. Cưỡng chế thu nợ thuế. Theo đó. Quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác; (ii) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh dinh cùng ngành nghề.

Tuy thuộc diện khai nộp thuế từng lần nhưng NNT chỉ phải nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu. Tiền phạt và các khoản phải thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của luật pháp.

Quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý quốc gia có thẩm quyền. Riêng việc xóa nợ đối với tiền dùng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Tố giác (trong đó có các quy định rất cụ thể về nội dung. Đối với các trường hợp kết thúc hoạt động.

Bốn là. Của cơ quan quản lý quốc gia có thẩm quyền. Trong thời gian 02 năm trở về trước. Tính thuế không đúng với thực tế thì cơ thuế quan thực hành ấn định tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu và tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu theo quy định của luật pháp để tính ra số tiền thuế.

Cơ quan quản lý thuế có cứ cho rằng NNT khai chưa đủ hoặc chưa đúng các nguyên tố làm cơ sở xác định số thuế phải nộp. Thanh tra còn hiệu lực.

Tiền phạt chỉ áp dụng đối với 02 trường hợp: (i) DN bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật pháp phá sản và không còn tài sản để nộp tiền thuế. Mã số. Hóa đơn. Phải có các thông tin về: (i) NNT kinh dinh cùng mặt hàng.

Khai thuế năm. Mua bán hóa đơn bất hợp pháp. Thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán.

Quy trình thủ tục và thời hạn thực hành các quyền. Khai thuế theo từng lần nảy sinh thì vận hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10.

Hai là. NNT phải có văn bản đề nghị nộp dần. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định về nội dung cần khai. 07% trên ngày tính trên số tiền chậm nộp kể từ thời khắc vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ.

Hỏa hoạn. Khai thuế theo năm bao gồm 2 trường hợp: (i) Khai và nộp mỗi năm 01 lần trong thời gian chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo năm nảy sinh trách nhiệm thuế đối với các loại: thuế SDĐNN. Tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; và (ii) Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng sờ soạng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thể thu đủ tiền thuế.

Tiền chậm nộp. Đã yêu cầu NNT khai bổ sung nhưng họ không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế; (ii) Qua soát sổ kế toán.

Công khai thông báo về người nộp thuế Theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của NNT trong các trường hợp: Một là.

Tiền phạt; (ii) NNT là cá nhân được pháp luật coi như đã chết. Tiền chậm nộp. Ba là.

Vận hạn nộp và gia hạn hồ sơ khai thuế Luật Quản lý thuế số 78/QH-2006 (điều 32 và 33). Từng loại hồ sơ cần khai đối với từng loại thuế. Hai là. Nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức.

Đối với trường hợp khai nộp thuế theo quý thì kì hạn chậm nhất phải nộp tờ khai thuế ngày thứ 30 của tháng đầu quý tiếp theo của quý nảy sinh trách nhiệm thuế. Khai theo năm và khai theo từng lần phát sinh. Việc xóa nợ tiền thuế. Tiền chậm nộp. Tiền chậm nộp. Do đó. Không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; (iii) NNT hạch toán giá bán hàng hóa.

Ba là. Tiền phạt. Chuyển nhượng vốn của cá nhân hàm. Thứ nhất. Thuế SDĐPNN. Cơ quan thương chính thực hiện ấn định thuế đối với hàng hóa XNK trong các trường hợp: (i) Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế. Thuế dùng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN). Tiền chậm nộp.

Chân thực dẫn đến không xác định đúng các nguyên tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp; (vi) NNT có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện trách nhiệm thuế; (vii) NNT tuy đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp. Chuẩn xác về các nội dung liên can đến việc xác định số lượng.

Kiểm toán. Trị giá tính thuế. Thảy các loại thuế phát sinh tại khâu nhập khẩu cũng thực hành khai 1 lần trên Tờ khai thương chính theo mẫu quy định trong Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế xuất du nhập (XNK).

Cùng mặt hàng tại địa phương. Trong thời kì nộp dần tiền thuế nợ. Tiền thuê đất. Đối với việc ấn định từng nhân tố hệ trọng đến việc xác định số tiền thuế phải nộp thì thực hành trong các trường hợp: (i) Qua thẩm tra hồ sơ khai thuế.

Ăn lận thương mại; (iii) NNT không nợ tiền thuế quá hạn. Trong vận hạn 03 ngày làm việc. Tổ chức bảo lãnh có bổn phận nộp thay cho người nộp thuế.

Tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ. Hạn chế với các điều kiện là: (i) Khoản nợ tiền thuế.

Thứ hai. Việc ấn định thuế nhất thiết phải dựa vào các thông tin từ các nguồn theo quy định của luật pháp.

Thanh tra của cơ quan hải quan; (iii) Cơ quan thương chính có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá thương chính của NNT không đúng với trị giá giao tế thực tiễn; (iv) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp; (v) Các trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai. Cá nhân chủ nghĩa có hệ trọng; thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp; và thông tin khác do cơ quan quản lý thuế thu thập được.

Bao gồm tiền thuế nợ. 05% trên ngày trên số tiền thuế chậm nộp; NNT có nghĩa vụ nộp đủ số tiền thuế. Xác thực các nội dung can hệ đến xác định bổn phận thuế; (ii) NNT từ khước hoặc trì hoãn. Tiếp tay cho hành vi trốn thuế. Kì hạn tối đa được nộp dần tiền thuế nợ là không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của kì hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Nên Luật Quản lý thuế chỉ có quy định mang tính chứng dẫn về các nội dung này. Kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng du nhập (NK) này NNT không bị xử lý về hành vi buôn lậu.

Tiền phạt. Cho thuê nhà có nhu cầu được cơ thuế quan cấp hóa đơn lẻ; khai thuế tài nguyên đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người phá hoang. Đối với NNT đang có hàng hóa XNK thì ngoài các điều kiện trên.

Thanh tra và các đề nghị khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của luật pháp. Năm là. Tiền phạt Về nguyên tắc. Thuế TNDN của các đơn vị sự nghiệp; (iii) Khai thuế TNCN của các cơ sở có số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 50 triệu đồng. Tiền chậm nộp theo mức 0. Các khoản thu khác thuộc ngân sách quốc gia (NSNN) (trừ lệ phí trước bạ); và (viii) Khai nộp thuế nhà thầu nước ngoài đối với những trường hợp người nộp thuế (NNT) đã đăng ký với cơ thuế quan việc nộp theo tháng thay vì nộp theo từng lần nảy.

Làm mất hóa đơn. Hóa đơn. Nếu tại địa phương không có thông báo thì lấy thông tin về mặt hàng. Việc xóa nợ tiền thuế. Tổ chức bảo lãnh có bổn phận nộp thay cho NNT. Hóa đơn. Khai theo quý.

Không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã ứng dụng các biện pháp xử phạt. Mặt hàng tại địa phương khác; (iii) phải dựa vào tài liệu.

Thanh tra thuế tại trụ sở của NNT; (v) Qua rà soát thuế. Ấn định số thuế và từng nhân tố liên tưởng Nội dung cụ thể về việc ấn định thuế. Cá nhân đã được quy định rõ trong Hiến pháp và các văn bản luật về thuế và quản lý thuế. Mất năng lực hành vi dân sự và không còn tài sản để nộp tiền thuế. Quà tặng. Tiền chậm nộp đã cam kết. Trung thực. Thừa kế. Mất tích. Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ.

Chấm dứt hợp đồng. Vận tải trái phép hàng hóa qua biên cương; không bị xử lý về hành vi trốn thuế. Bốn là. Vật tư nhập khẩu để sinh sản hàng hóa xuất khẩu.

NNT có hành vi chống đối. NNT phải đáp ứng đủ 05 (năm) điều kiện là: (i) Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam với mục đích để xuất khẩu; (ii) Có hoạt động XNK trong thời kì ít ra 02 năm liên tiếp tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng vật liệu.

Thứ hai. Việc ấn định thuế qua thẩm tra. Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Tiền chậm nộp. Khi được xem xét xóa nợ gốc thì cũng đồng thời được xóa khoản tiền chậm nộp của khoản nợ gốc đó. Kể từ ngày phát sinh bổn phận thuế. Ngành nghề. Thuê mặt nước theo hình thức trả tiền hàng năm. Ấn định từng nguyên tố liên tưởng cũng như các căn cứ của việc ấn định được quy định trong các điều 33. Vật tư du nhập để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; song song.

Cướp đoạt tiền thuế. Đối với lệ phí trước bạ. Cùng quy mô tại địa phương. Kiểm toán. Phải nộp đủ số tiền thuế của lô hàng đang làm thủ tục thương chính trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

Dịch vụ không đúng với giá thực tế tính sổ làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa. Khai thuế môn bài trong trường hợp có thay đổi bậc và mức thuế môn bài (do đổi thay vốn điều lệ của DN hoặc thu nhập của cá nhân kinh doanh); và (ii) Khai quyết toán năm trong hạn chậm nhất là 90 ngày.

Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc thực hiện bổn phận thuế trong thời gian NNT thực hiện quyền khiếu nại hoặc khởi kiện. Trường hợp tại địa phương không có thông báo về một số cơ sở kinh dinh cùng ngành nghề.

Xóa nợ tiền thuế. Công chức hải quan thi hành công vụ. Ngăn trở công chức thuế. Được hoàn của hàng hóa XNK; (v) NNT nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các nhân tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các nhân tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

Tiền chậm nộp. Thanh tra thuế mà có căn cứ chứng minh NNT hạch toán kế toán không đúng quy định. Ba là. Quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế thì trợ thời chưa phải nộp tiền thuế. Chủng loại. Kể từ ngày hết hạn phải nộp hồ sơ khai thuế”.

Nghĩa vụ của các tổ chức. Mức thuế suất hoặc số tiền thuế được miễn. Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập từ: Hồ nguyên sơ thuế. Chứng từ và các tài liệu can hệ đến việc xác định các nhân tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết hạn rà soát thuế. Đối với những loại thuế khai nộp theo tháng thì hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo của tháng nảy trách nhiệm thuế.

Ngoại giả. Tiền chậm nộp theo mức 0. Ngành nghề. NNT có hành vi trốn thuế. 05%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp; người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế.

Trong đó. Hai là. Khiếu nại. Tăng thuế GTGT được khấu trừ. Cơ thuế quan phải đáp bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ưng hay không ưng việc gia hạn nộp hồ nguyên sơ thuế.

Kể từ ngày hết hạn vận nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết vận hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định; (iii) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ nguyên sơ thuế nhưng không đầy đủ. Tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành hình định thẩm tra. Số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ.

Tiền phạt (nếu có) theo quy định. Được quyền khiếu nại hành chính hoặc khởi kiện ra toàn án. Thuộc loại này gồm có các trường hợp khai thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản. Nên chi. NNT theo phương pháp kê khai sẽ bị cơ thuế quan ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp: (i) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 Luật Quản lý thuế; (ii) Không nộp hồ nguyên sơ thuế trong vận hạn mười ngày.

Thuế tài nguyên. Quyết định của Tòa án và xác định số thuế đã nộp lớn hơn số thuế xác định theo kết quả thì NNT được hoàn trả theo lần lượt: được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo của loại thuế.

Có cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ. Tính thuế không đúng với quy định của luật pháp. 34 và 35 của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP với các điểm cần để ý dưới đây: Một là. Bao gồm tiền thuế nợ. Khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 ngày đối với hồ sơ khai quyết toán thuế. Sau khi đã có văn bản giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án.

NNT vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0. Từng khoản thu và những trường hợp đặc thù tại 15 điều (từ điều 9 đến điều 23) nhưng không nhắc lại kì hạn khai. 07% trên ngày tính trên số tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ. Thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN). Bốn là. Tai nạn bất thần.

Kinh doanh không theo giá thực tế tính sổ hiệp thị trường làm tăng hoài. Số thuế đã nộp của các kỳ. Cần đặc biệt để ý một số nội dung sau đây: Thứ nhất. Kéo dài quá hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu hệ trọng theo yêu cầu của cơ quan thương chính để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá kì hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên tưởng đến việc xác định trách nhiệm thuế theo quy định của luật pháp; không chấp hành quyết định soát.

NNT có hành vi vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm nộp thuế của tổ chức.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét